Các khái niệm tổng quát về vi sinh vật
Các khái niệm tổng quát về vi sinh vật
Vi khuẩn
Vi khuẩn là những cơ thể đơn bào. Vì chúng không có nhân, các tế bào được mô tả tế bào nhân sơ procaryot.
Có ba hình dạng chủ yếu của các vi khuẩn là hình que, hình cầu và hình xoắn.
Hầu hết các loại vi khuẩn đều có cấu tạo thành tế bào bằng peptidoglycan, chúng sinh sản bằng phân đội tế bào, và chúng có thể có tiên mao để di chuyển.
Các loại vi khuẩn có thể sử dụng rất nhiều hợp chất hóa học làm chất dinh dưỡng làm cho phát triển .
Nấm
Các loại nấm bao gồm (nấm ăn, nấm mốc, nấm men) có tế bào nhân thực eukarya (với một nhân thực). Hầu hết các loại nấm là đa bào.
Các loại nấm hấp thụ các chất dinh dưỡng bằng cách hấp thụ các chất hữu cơ từ môi trường sống của chúng .
Động vật nguyên sinh
Các động vật nguyên sinh là các tế bào có nhân chuẩn , đơn bào và được phân loại theo phương thức di động của chúng .
Các động vật nguyên sinh hấp thụ các chất dinh dưỡng bằng việc hấp thụ hoặc tiêu hóa qua những cấu trúc đặc biệt của nó .
Tảo
Tảo là các tế bào nhân thực ( eukaryot ) đơn bào hoặc đa bào , có khả năng thu nhận các chất dinh dưỡng qua quá trình quang hợp . Tảo tạo ra oxy và cacbonhydrat có thể được các sinh vật khác sử dụng .
Vi rút
Vi rút là những thực thể không có tế bào và sống ký sinh trên các tế bào.
Vì rút bao gồm một phần chính là axit nucleic ( ADN hoặc ARN ) được bao quanh bởi một lớp protein. Một lớp vỏ khác có thể bao quanh vỏ bọc protein này.
Các sinh vật đa bào ký sinh trên động vật
Các nhóm chính của sinh vật đa bào ký sinh trên động vật gồm các loại giun móc, giun đũa , gọi chung là các loại giun sán.
Sự phát triển trong chu kỳ sống của các loại giun sản được xác định bằng các quy trình vi sinh vật học truyền thống.
Sự phát triển hiện nay của ngành vi sinh vật học
Nghiên cứu về bệnh AIDS , phân tích cơ chế hoạt động của interferon và sự tạo ra các loại vacxin mới là một trong những quan tâm nghiên cứu hiện nay trong ngành miễn dịch học.
Những kỹ thuật mới trong ngành sinh học phân tử và các kính hiển ví điện tử đã tạo ta công cụ góp phần cho sự tiến bộ nhanh chóng của các kiến thức về vi rút học của nhân loại .
Sự phát triển của công nghệ ADN tái tổ hợp đã và đang hỗ trợ cho sự phát triển của tất cả các lĩnh vực trong ngành vi sinh vật học .
Cách đọc tên và phân loại vi sinh vật
Trong hệ thống các tên gọi được nghiên cứu bởi Carolus Linncieus ( 1735 ) , mỗi cơ thể sống được gọi bằng hai tên .
Hai tên gồm tên chi và tên loài , cả hai trong số chúng đều được gạch chân hoặc in nghiêng . Tên chi viết hoa , tên loài không viết hoa trừ trường hợp nó là tên riêng của tác giả .
Trong hệ thống phân loại gồm năm giới , tất cả các cơ thể sống được chia ra sinh vật nhân sơ (Procaryot hoặc Monera ) , động vật nguyên sinh , nấm , thực vật và động vật .
Vi sinh vật và tác động có lợi tới con người
Các vi sinh vật phân hủy xác động vật và thực vật đã chết và tái tạo lại các nguyên tố hóa học được sử dụng bởi các động vật và thực vật sống .
Các loại vi khuẩn được sử dụng để phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải .
Các quá trình phân hủy sinh học sử dụng vi khuẩn để làm sạch các chất thải độc hại.
Vi khuẩn gây nên các bệnh đối với côn trùng và nó được sử dụng như chất kiểm soát sinh học . Phương pháp này áp dụng cho tiêu diệt một số loài sâu bọ và không ảnh hướng tới môi trường .
Sử dụng ADN tái tổ hợp , vi khuẩn có thể cung cấp cho con người những protein quan trọng , như insulin , beta – endorphin và vacxin chống viêm gan B.
Vi sinh vật có thể được sử dụng để hỗ trợ cho việc sản xuất ra các loại thực phẩm . Bản thân chúng cũng là các nguồn thực phẩm ( nguồn protein đơn bào ) .
Vi sinh vật và bệnh tật đối với loài người
Trong mỗi người có một lượng vi sinh vật sống trong và trên cơ thể , chúng tạo nên hệ vi sinh bình thường của cơ thể .
Những tính chất gây bệnh của một số loài vi khuẩn và khả năng chống đỡ của mỗi cơ thể vật chủ là những yếu tố quan trọng trong việc xác định liệu một người sẽ bị nhiễm bệnh hay không .
Vi sinh vật trong cuộc sống chúng ta
Những vật thể sống vô cùng nhỏ mà chúng ta không thể nhìn thấy băng mặt thường được gọi là vi sinh vật .
Vi sinh vật có vai trò quan trọng trong việc duy trì hoặc đảm bảo sự cân bằng sinh học trên Trái Đất
Một số loài vi sinh vật sống trong cơ thể người & các động vật khác. Nó là cần thiết để duy trì sức khỏe bình thường cho cơ thể động vật và con người .
Một số loài vi sinh vật được sử dụng để tạo ra các công cụ và các chất hóa học .
Một số vi sinh vật gây nên bệnh tật .
Quá trình lên men và thanh trùng Pasteur
Pasteur đã tìm thấy nấm men lên men đường thành rượu etylic và các vi khuẩn có thể oxy hóa rượu thành axit axetic .
Quá trình gia nhiệt được gọi là quá trình thanh trùng pasteur được sử dụng để tiêu diệt các vi khuẩn trong một số loại đồ uống có cồn và sữa .
Robert Koch đã chứng minh vi sinh vật là nguyên nhân truyền bệnh . Ông sử dụng một quy trình thực hành gồm nhiều bước gọi là các định đề của Koch ( 1876 ) , nó được sử dụng cho tới ngày nay để chứng minh rằng một vi sinh vật riêng biệt gây ra một bệnh tật riêng biệt .
Vacxin học
Trong ngành vacxin học , tính miễn dịch ( sự chống đỡ đối với một bệnh tật riêng biệt nào đó ) được thúc đẩy bằng cách tiêm chủng với một vacxin tương ứng
Năm 1798 , Edwad Jenner chỉ ra rằng việc tiêm chủng với những vật liệu chứa vi rút gây bệnh đậu mùa thì có khả năng miễn dịch với bệnh đậu mùa.
Khoảng năm 1880 , Pasteur phát hiện ra một loại vi khuẩn có đặc tính gây bệnh có thể sử dụng như một loại vacxin chống bệnh dịch tả ở gà . Ông là người đã tạo ra thuật ngữ vacxin.
Các vacxin hiện đại ngày nay được tạo nên từ các loài vi sinh vật gây bệnh sống hoặc vi sinh vật gây bệnh đã bị giết chết hoặc bằng kỹ thuật ADN tái tổ hợp .
Kiểm nghiệm vi sinh vật
Là hoạt động kiểm nghiệm để xác định thành phần và hàm lượng các vi sinh vật hiện diện trong mẫu, có thể là bệnh phẩm, thực phẩm, vật liệu…